Campuchia nằm ở ph ía t ây nam b án đảo
Indochina. Diện t ích khoảng 181.035 km2, chỉ c ó20% diện t ích
đất d ùng cho n ông nghiệp c òn lại l àrừng v àđất
bỏ hoang. Tổng chiều d ài đường bi ên giới 2.615 km, trong đ
óđường bi ên với Việt Nam khoảng 1.270 km về ph ía đ ông v
àđ ông nam; với Th ái Lan 805 km v àvới
L ào 540 km về ph ía t ây v àph ía bắc, c
ó435 km bờ biển b ên vịnh Th ái Lan về ph ía đ ông
nam. CPC c ó20 tỉnh với 172 huyện v à1547
x ã...
Đ ÔI N ÉT VỀ ĐẤT NƯỚC CAMPUCHIA
CPC thuộc v ùng kh íhậu nhiệt đới gi óm ùa với hai m
ùa r õrệt: m ùa mưa từ th áng 5 đến th áng 10, m
ùa kh ôtừ th áng 11 đến th áng
4 h àng năm. Nhiệt độ trung b ình năm khoảng 27,70C v ànhiệt độ
trung b ình cao vượt qu á300C thường rơi v ào c ác th
áng n óng nhất - th áng 4 v
àth áng 5.
CPC c óhệ thống hiến ph áp qu ân chủ lập hiến. Đứng đầu l
àvua - biểu tượng của sự đo àn kết v àthống nhất d ân
tộc. Vua hiện nay l àNorodom Sihamoni, l ên ng
ôi năm 2004. Hiến ph áp CPC chấp nhận đường lối ch ính trị d
ân chủ v àđa nguy ên. Nh ân d ân CPC tự l àm
chủ đất nước.
Hệ thống quyền lực được ph ân định r õgiữa lập ph áp, h
ành ph áp v àtư ph áp. H ành ph áp do thủ
tướng Hun Sen đứng đầu (từ 1985 đến nay) v àc ó7
ph óthủ tướng; c ác th ành vi ên ch ính phủ do vua
k ýsắc lệnh bổ nhiệm. Về lập ph áp, tồn tại lưỡng viện gồm quốc hội v
àthượng viện. Hiện nay quốc hội đang l
ànhiệm kỳ 3 c ótổng số 123 ghế, bầu cử theo chế độ phổ th ông
đầu phiếu.
Cuộc bầu cử quốc hội v ànghị viện được tiến h ành v ào c
ác năm 2004 v à2006. Đảng d ân chủ nh ân d ân (the
Cambodian People ’s Party - CPP) chiếm đa số ghế trong
quốc hội (73), đảng PUNCIPEC 26 ghế v àđảng Sam Raisy Party (SRP) chiếm 24
ghế. Hiện nay chủ tịch quốc hội l àXam đ éc Heng Samrin, nhiệm kỳ quốc
hội 5 năm. Thượng viện c ó61 ghế, trong đ
ó2 ghế do vua v à2 ghế do quốc hội chỉ định; đảng CPP c ó45
ghế, PUNCIPEC 10 v àSRP 2. Chủ tịch thượng viện do Xam đ éc Chea Sim
đứng đầu. Về tư ph áp, bao gồm hội đồng thẩm
ph án tối cao, to àán tối cao v àc ác to
àán địa phương.
CPC tham gia v ào tổ chức Li ên hợp quốc năm 1995, ASEAN -1999, WTO -
2004 v àc ác tổ chức quốc tế kh ác như: FAO, IMF, Interpol,
UNCTAD, UNESCO, UNIDO, WHO, v.v.
Theo t ài liệu thống k ênăm 2006, d ân số CPC khoảng 14 triệu
người với tốc độ ph át triển 1,8%/năm. Trong đ ókhoảng 5% l
àngười Việt v àTrung Quốc. C òn lại số ít
l àngười Cham v àBurmese. Thủ đ ôPhnom Penh l àTp lớn
nhất đất nước c ókhoảng 1,1 triệu người. Ngo ài Phnom Penh c òn
c ó3 th ành phố lớn kh ác l
àK ômp ông Som (Sihanoukvile), K ép v àPailin. Tỉnh
đ ông d ân nhất l àtỉnh K ômp ông Ch àm. Số d
ân sống ở c ác v ùng n ông
th ôn chiếm 85-90%.
Hệ thống gi áo dục CPC cũng giống như ở VN, hệ tiểu học từ lớp 1-6, THCS từ
lớp 7-9 v àTHPT từ lớp 10 đến lớp 12. Tỷ lệ đi học hệ THCS chỉ chiếm 40% c
òn THPT chỉ khoảng 10%.
Người CPC sống k ín đ áo, giản dị v ành ãnhặn. Họ thường
ch ào nhau theo kiểu truyền thống - chắp hai tay v ào nhau như cầu
nguyện, đầu hơi c úi xuống. Họ coi trọng gia đ
ình, coi đ ól àhạt nh ân. Trong gia đ ình người
phụ nữ đ óng vai tr òch ính. Gia đ ình b ên vợ
quan trọng hơn gia đ ình b ên chồng. Khi
đi dự đ ám cưới n ên mặc quần áo nhiều m àu sắc, tr
ánh mặc m àu đen v àtrắng. Đ ám cưới thường được mời 9
nh àsư đến l àm lễ từ s áng sớm.
Người CPC theo đao phật tin rằng mọi người kh ông thể tr ánh khỏi c
ái chết v àhọ tin v ào một cuộc sống sau khi chết v àsự
đầu thai. Khi một người chết đi nếu chết tại nh àth
ìgia đ ình giữ lại x ác của người th ân từ 3 đến 7 ng
ày sau đ ómới thi êu đốt, c òn nếu bị chết ở ngo
ài th ìx ác được đưa v ào trong
ch ùa để 1 tuần lễ sau đ ómới hoả t áng.
Đồng tiền ch ính thức của CPC l àđồng riel. Đồng đ ôla Mỹ được sử
dụng rộng r ãi trong giao dịch bu ôn b án tr ên thị
trường. Ngo ài ra đồng tiền Việt Nam v àđồng
0528275888
bath Th ái Lan được d ùng ở c ác v ùng bi ên giới.
Những năm gần đ ây, tốc độ tăng trưởng GDP của CPC tăng li ên tục đạt
13,4% năm 2005, 10,8% năm 2006 v à9,5% năm 2007. GDP đạt khoảng 6,2 tỷ USD.
Thu nhập đầu người t ính bằng USD tăng li ên
tục từ năm 1998. GDP theo đầu người năm 2005 đạt 448 USD, v ànăm 2006 l
à513.
Lạm ph át duy tr ìở mức một con số: 6,8% năm 2005, 4,8% năm 2006 v
à3,0% năm 2007, kh ông phụ thuộc v ào việc gi ádầu nhập
khẩu ở mức cao.
Kho áng sản CPC c ónhiều loại như: đ ása phia, ru-bi, thạch anh,
ziecon, opal... c ónhiều ở tỉnh Prear Vihear, Pursat, Ratanakiri. Quặng sắt ở
tỉnh Prear Vihear, Steung Treng, Siem Riep, Battambang.
Măng gan tỉnh Prear Vihear. B ô-x ít tỉnh Mondulkiri, Battambang.
Antimouny tỉnh Pursat. V àng ph ân bố nhiều ở tỉnh Siem Riep, Prear
Vihear, Rattanakiri, Battambang. Gần đ ây CPC đ ãt
ìm thấy dầu mỏ ngo ài vịnh Th ái Lan v àBiển Hồ. Ngo
ài ra, CPC c òn c ónhiều mỏ đ áv ôi, s ét,
granite, đ áhoa cương phục vụ l àm vật
liệu x ây dựng...
Qua nhiều t ài liệu của Ph áp, Nga v àTrung Quốc cho thấy, c
ónhiều dấu vết than nằm rải r ác ở một số tỉnh như: Steung Treng v
àKoh kong, Kratie, Kampot v àPrear Vihear.
Đ ãt ìm thấy khoảng 27 vỉa than c óchiều d ày mỏng, bị
uốn nếp, đứt gẫy phức tạp ở tỉnh Steung Treng. C ác chỉ số ho ál
ý: nhiệt năng 7,600-8,100 kcal/kg, chất bốc 30%,
độ tro 37,8%, lưu huỳnh 0,7-3,77%.
QUAN HỆ KINH TẾ CỦA CAMPUCHIA VỚI VIỆT NAM
Quan hệ kinh tế thương mại giữa 2 nước ph át triển tốt.
Về thương mại, kim ngạch bu ôn b án hai chiều tăng li ên tục. Năm
2000 đạt 180 triệu USD; 5 năm sau tăng l ên 670 triệu USD; năm 2007 ước đạt
khoảng 950 triệu USD. Việt Nam mới k ýthoả thuận
cho ph ép CPC xuất khẩu 40 mặt h àng miễn thuế v ào Việt Nam.
CPC xuất khẩu sang Việt Nam c ác mặt h àng như nguy ên phụ liệu
thuốc l á, cao su, gỗ v àc ác sản phẩm gỗ, nguy ên phụ
liệu dệt may, vải c ác loại, k ính x ây
dựng, thiết bị m áy m óc... v ànhập từ Việt Nam h àng
dệt may, sản phẩm chất dẻo, d ây c áp điện, dầu mỡ ăn, hải sản, rau
quả, đồ gốm sứ, sữa, mỳ ăn liền, ph ân b ón,
xe đạp...
Về đầu tư, nhiều doanh nghiệp lớn của Việt Nam đ ãmở văn ph òng đại
diện, bắt đầu đầu tư v ào thị trường Campuchia (Vietnam Airlines, Agribank,
Viettel, VNPT, Vinacomin...).
Tại kỳ họp lần thứ 8 Uỷ ban hỗn hợp về hợp t ác kinh tế, văn ho á, khoa
học kỹ thuật giữa 2 nước th áng 10 năm 2006, hai b ên nhất tr
íđẩy mạnh hợp t ác Việt Nam-Campuchia theo 3
k ênh: ch ính phủ-ch ính phủ, địa phương-địa phương, doanh
nghiệp –doanh nghiệp; v àthoả thuận phấn đấu n âng kim ngạch xuất
khẩu 2 nước l ên 2 tỷ USD v ào năm 2010;
mở rộng hợp t ác trong c ác lĩnh vực n ông nghiệp, gi áo
dục đ ào tạo, y tế, năng lượng, giao th ông vận tải, du lịch...; khuyến
kh ích đầu tư của Việt Nam v ào
Campuchia (trồng c ây cao su, x ây dựng bệnh viện, đường s á,
thuỷ điện, thăm d òkhai th ác kho áng sản, dầu kh í...);
tăng cường hợp t ác ph át triển giữa
c ác tỉnh gi áp bi ên, đặc biệt ở những khu vực c ócửa
khẩu quốc tế (hiện c ó5 cặp cửa khẩu quốc tế giữa 2 nước: Mộc B
ài-Bavet,Tịnh Bi ên-Phnom Din, Bo Nu ê-Snoul,
Samat-Tropeng Phlong, Vĩnh Xương-Thường Phước-Kom Samno-Koh Roca); v àtăng
cường hợp t ác trong khu ôn khổ hợp t ác tiểu v ùng, nhất
l àc ác dự án trong ‘’tam
gi ác ph át triển Việt Nam-L ào-Campuchia ”.
ĐẦU TƯ CỦA TKV
Nhằm khuyến kh ích đầu tư v àtạo ra m ôi trường thương mại tự do,
c ông bằng, th áng 3/2003, quốc hội CPC đ ãth ông qua Luật
sửa đổi Luật đầu tư (ban h ành 8/1994) với
một số quy định mới như sau:
- C ác nh àđầu tư kh ông phải đ óng thuế trong 3 năm v
àđược hưởng th êm 3 năm nữa t ùy thuộc v ào hoạt động
hoặc lĩnh vực đầu tư. Việc kh ông phải đ óng
thuế được t ính từ năm đầu ti ên c ólợi nhuận nhưng kh ông
được qu ánăm thứ 4 kể từ khi hoạt động.
- Được miễn thuế nhập khẩu 100% đối với c ác mặt h àng l ànguy
ên vật liệu x ây dựng, trang thiết bị sản xuất, m áy m óc,
c ác sản phẩm trung gian, nguy ên liệu
th ôv àc ác loại phụ t ùng.
- Được đảm bảo kh ông bị quốc hữu h óa.
- Được thu êđất d ài hạn 99 năm tr ên c ác v ùng đất
chuyển nhượng cho mục đ ích n ông nghiệp, hoặc c óthể sở hữu một
phần đất th ông qua li ên doanh với
một đối t ác địa phương c ótr ên 50% cổ phần.
- Kh ông bị kiểm so át gi ácả.
- Kh ông ph ân biệt giữa c ác nh àđầu tư trong nước v
àc ác nh àđầu tư nước ngo ài.
- Thực hiện dịch vụ một cửa ở Hội đồng ph át triển Campuchia (CDC) nhằm tạo
thuận lợi v àth úc đẩy qu átr ình đầu tư, cấp giấy X
ác nhận đăng k ýđủ điều kiện hoặcưThư kh
ông đồng ýtrong v òng 3 ng ày (kh ông t ính
ng ày nghỉ) v àcấp giấy X ác nhận đăng k ých ính
thức trong v òng 28 ng ày (kh ông
t ính ng ày nghỉ) kể từ ng ày cấp giấy x ác nhận đăng k
ýđủ điều kiện.
CDC l àcơ quan ph êduyệt c ác dự án đầu tư. Ngay sau một
năm khi luật đầu tư được ban h ành năm 1995, tổng vốn đầu tư đ ãđược
CDC ph êduyệt đạt 2,3 tỷ USD, trong những năm
gần đ ây, mức đầu tư mới đạt 200 đến 250 triệu USD mỗi năm. Theo t ài
liệu thống k ê, tổng cộng vốn đầu tư từ năm 1995 đến 2005 đạt 7,3 tỷ USD. Ri
êng đầu tư nước ngo ài (FDI) đ ãtăng
li ên tục. Năm 2000 tổng số vốn FDI chỉ l à160 triệu USD, năm 2004 tăng
tới 342 triệu USD, năm 2005 831 triệu v ànăm 2006 tăng l ên 4,3 tỷ USD.
Trong giai đoạn n ày, c ác nước
c óvốn đầu tư nước ngo ài cao nhất l àMalaysia (31%, trong lĩnh
vực cao su v àdu lịch); tiếp theo l àSingapore (26%), sau đ ól
àĐ ài Loan, H àn Quốc, Hồng
K ông v àTrung Quốc.
Để triển khai hoạt động v ào m ôi trường kinh tế Vương quốc CPC, Tập đo
àn c ông nghiệp than - kho áng sản VN đang thực hiện một số c
ông việc, dự án sau đ ây:
- Th ành lập Văn ph òng đại diện tại Vương quốc CPC với chức năng l
àm đại diện theo uỷ quyền của TKV tại CPC để bảo vệ c ác quyền v
àlợi ích hợp ph áp của TKV tại CPC với
thời hạn l à50 năm.
- Dự án khai th ác quặng sắt tại tỉnh Steung Treng, thuộc ph ía
bắc CPC. Đ ây l àdự án li ên doanh với hai c ông ty
tư nh ân của bạn l àCty Try Pheap mining
Co., Ltd v àCty Mom Good Luck Mining Co., Ltd. c ót ên l
à“Cty li ên doanh kho áng sản Steung Treng ”. Cty đ
ãđược Bộ Thương mại CPC cấp giấy ph ép hoạt
động 99 năm. Ng ày 25/3/2008 vừa qua Cty li ên doanh kho áng sản
Steung Treng đ ãl àm lễ khai trương hoạt động tại tỉnh Steung Treng
nơi c óđặt trung t âm điều h ành
của Cty.
- C ông ty Mỏ Phương Nam, l àCty li ên doanh với một Cty của qu
ân đội để khai th ác quặng cromite tại tỉnh Pursat.
- C ông ty cổ phần mỏ Koh Kong. Được th ành lập bởi TKV v àCty
P.S.Y Co., Ltd để khai th ác kho áng sản antimouny.
Hiện nay hai Cty li ên doanh n ày đ ãc ógiấy ph ép
hoạt động kinh doanh do Bộ Thương mại CPC cấp. Giấy ph ép khảo s át,
thăm d òdo Bộ c ông nghiệp, mỏ v ànăng
lượng CPC cấp cho C ông ty Mỏ Phương Nam, c òn C ông ty cổ phần
mỏ Koh Kong đang chờ ph êduyệt.
Khi đầu tư v ào CPC, c ác nh àđầu tư c ónhững thuận lợi v
àkh ókhăn nhất định:
Về thuận lợi, t ình h ình ch ính trị, an ninh được cải thiện đ
áng kể. Kh ông c òn t ình trạng bạo động, biểu t
ình g ây rối l àm mất trật tự như trước
đ ây. Đảng d ân chủ nh ân d ân CPC đứng đầu l àthủ
tướng Hun-Xen đ ãl ãnh đạo đất nước trong sự nghiệp ph át triển
của nền kinh tế mở, ho àb ình, được
đ ánh gi ál àmột nền kinh tế cởi mở nhất ch âu Á.
Quan hệ của CPC với c ác nước t ài trợ, c ác giới kinh doanh
nhất l àkhu vực tư nh ân được duy tr ìtốt từ sau khi Hiệp định
ho àb ình về CPC được k ýkết năm
1991.
CPC c ónguồn t ài nguy ên thi ên nhi ên kh
áphong ph úbao gồm c ác mỏ kim loại như sắt, đồng, titan,
cromite, v àng, bạc, thiếc, vật liệu x ây dựng v àc
ác mỏ đ áqu í.
CPC nằm trong v ùng trung t âm Đ ông Nam á, một khu vực c
ónền kinh tế ph át triển nhanh v ànăng động, một m ôi
trường đầu tư đầy tiềm năng với tr ên 500 triệu
d ân.
Về kh ókhăn, hạ tầng cơ sở dịch vụ yếu. Hệ thống thủy n ông k ém,
dịch vụ y tế chưa ph át triển. Hệ thống ph áp luật c òn thiếu;
một số đạo luật đ ãđược ban h ành nhưng
c òn thiếu những nghị định hướng dẫn thực hiện. Tỷ lệ m ùchữ cao
(26%), thiếu nguồn lao động c ótay nghề v àtr ình độ kỹ thuật
cao. Gi áđiện, nước viễn th ông v àvận
tải cao so với c ác nước trong khu vực. Quản l ýh ành ch
ính k ém, quan li êu, tham nhũng l àm tăng chi ph
íkinh doanh...